Những nội dung mới về xây dựng, chỉnh đốn đảng và hệ thống chính trị ở Hội nghị TW 4, 5, 6 (khóa XIII)
Thứ ba, ngày 06 Tháng 6 năm 2023 lúc 00:00

Tại Hội nghị bồi dưỡng kiến thức về xây dựng Đảng cho lãnh đạo, phóng viên, biên tập viên các cơ quan, báo chí năm 2023 do Ban Tổ chức TW cùng Bộ TT&TT tổ chức (ngày 2/6/2023), đồng chí Nguyễn Đức Hà, nguyên Vụ trưởng Vụ Cơ sở đảng, Ban Tổ chức TW đã khái quát những nội dung mới về xây dựng, chỉnh đốn đảng và hệ thống chính trị ở Hội nghị TW 4, 5, 6 (khóa XIII) .

Ông Nguyễn Đức Hà, nguyên Vụ trưởng Vụ Cơ sở đảng, Ban Tổ chức TW trình bày chuyên đề tại hội nghị.

Ban Biên tập Trang thông tin điện tử Người làm báo Quảng Ninh giới thiệu nội dung trình bày của đồng chí Nguyễn Đức Hà để giúp các nhà báo lựa chọn chủ đề, sáng tạo tác phẩm báo chí phục vụ thông tin, tuyên truyền về công tác này.

Việc cụ thể hóa Nghị quyết Đại hội XIII về công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thông chính trị được Ban Chấp hành Trung ương tập trung thực hiện chủ yếu trong các Hội nghị Trung ương ở nửa đầu nhiệm kỳ, nhất là ở các Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương 4, 5, 6 - khóa XIII. Cụ thể như sau:

1. Hội nghị lần thứ nhất (31/01/2021): Hội nghị lần thứ nhất diễn ra trong thời gian tiến hành Đại hội Đảng toàn quốc (ngày 31/01/2021) để bầu Bộ Chính trị (18/19 đ/c), bầu Tổng Bí thư, bầu Ban Bí thư (5 đ/c), bầu UBKT Trung ương (19/21 đ/c) và bầu Chủ nhiệm UBKT Trung ương.

2. Hội nghị Trung ương 2 (3/2021):

- Thông qua Chương trình làm việc toàn khóa của BCHTW, BCT, BBT;

- Xác định những nhiệm vụ trọng tâm về phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong nhiệm kỳ tới và năm 2021.

- Chuẩn bị nhân sự 03 chức danh lãnh đạo chủ chốt của Nhà nước tại kỳ họp cuối của Quốc hội khóa 14.

3. Hội nghị Trung ương 3 (5/2021):

- Thông qua Quy chế làm việc của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, UBKT Trung ương; xác định rõ nhiệm vụ, quyền hạn của Tổng Bí thư, Ủy viên Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Ủy viên BCH Trung ương,…;

- Bầu bổ sung 02 Ủy viên UBKT Trung ương (đủ 21 đồng chí).

- Chuẩn bị nhân sự 50 chức danh cán bộ lãnh đạo chủ chốt của các cơ quan Nhà nước, phục vụ kỳ họp thứ nhất Quốc hội khóa XV bầu và phê chuẩn.

- Kỷ luật cách tất cả các chức vụ trong Đảng đối với đồng chí Trần Văn Nam, cựu UVTW Đảng khóa XIII, Bí thư Tỉnh ủy Bình Dương. Kỷ luật khai trừ Đảng đồng chí Vũ Huy Hoàng, nguyên Ủy viên Trung ương Đảng khoa X, XI.

- Ban hành Quy định số 22-QĐ/TW, ngày 28/7/2021 về công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật Đảng và Quy định số 24-QĐ/TW, ngày 30/7/2021 về thi hành Điều lệ Đảng. Do Điều lệ Đảng chưa bổ sung, sửa đổi nên các Quy định về thi hành Điều lệ Đảng, mỗi Quy định chỉ có 12 điểm mới.

4. Hội nghị Trung ương 4 (10/2021): Ban Chấp hành Trung ương đã thảo luận và quyết định 02 vấn đề lớn sau:

(1) Sơ kết 5 năm thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 khóa XII về xây dựng Đảng và ban hành Kết luận số 21-KL/TW, ngày 25/10/2021 về: “Đẩy mạnh xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị; kiên quyết ngăn chặn, đẩy lùi, xử lý nghiêm cán bộ, đảng viên suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, có biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”.

Kết luận số 21-KL/TW của Ban Chấp hành Trung ương đề ra 05 nhóm nhiệm vụ, giải pháp để đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 khóa 13 XII, trong đó, tiếp tục kế thừa, bổ sung, phát triển 04 nhóm nhiệm vụ giải pháp mà Nghị quyết Trung ương 4 khóa XII đã đề ra.

Đồng thời, bổ sung nhóm nhiệm vụ giải pháp mới về “Tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược và người đứng đầu đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ”. Nhóm nhiệm vụ, giải pháp mới này có một số nội dung đáng chú ý sau:

(a) Bảo đảm nguyên tắc Đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ; quán triệt sâu sắc vai trò của công tác cán bộ là "then chốt của then chốt", có ý nghĩa quyết định mọi thành công của cách mạng nước ta cả trước mắt và lâu dài. Công tác cán bộ gắn với việc thực hiện chủ trương của Đảng về tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị, giữ vững vị thế cầm quyền và bảo đảm vai trò lãnh đạo trực tiếp, toàn diện của Đảng.

(b) Tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp có lý tưởng cách mạng, có bản lĩnh chính trị vững vàng, đạo đức trong sáng, hết lòng phụng sự Tổ quốc, phục vụ nhân dân, có năng lực, trình độ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Thực hiện tốt chủ trương khuyến khích, bảo vệ cán bộ năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, luôn nỗ lực hành động vì lợi ích chung. Quan tâm xây dựng đội ngũ cán bộ khoa học, cán bộ nữ, trẻ, dân tộc thiểu số, quản lý doanh nghiệp nhà nước.

(c) Thực hiện nghiêm nguyên tắc tập trung dân chủ, phát huy dân chủ gắn với tăng cường trách nhiệm của cấp uỷ và người đứng đầu trong công tác cán bộ. Tăng cường kiểm soát quyền lực trong công tác cán bộ một cách thực chất và hiệu quả; bảo đảm đúng quy trình, công tâm, khách quan, chặt chẽ từng khâu của công tác cán bộ; không để lọt người không đủ tiêu chuẩn, điều kiện, cơ hội chính trị, tham vọng quyền lực vào đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp.

(d) Thực hiện thí điểm một số chủ trương như: Người đứng đầu lựa chọn, giới thiệu cán bộ trong quy hoạch để thực hiện quy trình bầu cử, bổ nhiệm cấp phó của mình; bí thư cấp uỷ giới thiệu để bầu uỷ viên ban thường vụ và chịu trách nhiệm về việc giới thiệu của mình; giao quyền cho người đứng đầu bổ nhiệm cán bộ trong quy hoạch, miễn nhiệm đối với cấp trưởng cấp dưới trực tiếp và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.

(e) Nâng cao chất lượng công tác đánh giá cán bộ theo hướng xuyên suốt, liên tục, đa chiều, có tiêu chí và thông qua sản phẩm cụ thể; gắn đánh giá cá nhân với tập thể, với kết quả thực hiện nhiệm vụ của địa phương, cơ quan, đơn vị. Kịp thời miễn nhiệm, cho từ chức, thay thế cán bộ năng lực hạn chế, uy tín thấp, mắc sai phạm mà không chờ hết nhiệm kỳ, hết thời hạn bổ nhiệm.

(f) Đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác quy hoạch và luân chuyển cán bộ. Chủ động phát hiện nguồn cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp, nhất là cán bộ cấp chiến lược nhiệm kỳ 2025-2030, bảo đảm tính kế thừa, ổn định, đổi mới, phát triển, bảo đảm số lượng và cơ cấu hợp lý. Công tác luân chuyển phải phù hợp với chức danh quy hoạch; bảo đảm cân đối, hài hoà giữa luân chuyển cán bộ với phát triển nguồn cán bộ tại chỗ, luân chuyển ngang và dọc, luân chuyển cán bộ giữa các lĩnh vực khác. Tiếp tục thực hiện chủ trương bố trí lãnh đạo chủ chốt không phải là người địa phương.

(2) Bổ sung, sửa đổi Quy định số 47-QĐ/TW, ngày 01/11/2011 của BCH Trung ương khóa XI và ban hành Quy định số 37-QĐ/TW, ngày 25/10/2021 về “Những điều đảng viên không được làm”.

Quy định số 37-QĐ/TW vừa kế thừa những nội dung còn phù hợp trong Quy định số 47-QĐ/TW; vừa bổ sung nhiều nội dung mới cho phù hợp với thực tiễn giữ; đồng thời, giữ nguyên bố cục của Quy định gồm 19 điều, nhưng được sắp xếp lại cho mạch lạc, có hệ thống và logic hơn. Cụ thể là:

Điều 1. (Điều 1 cũ): Nói, viết, làm trái hoặc không thực hiện Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ thị, kết luận, quy định, quy chế, quyết định của Đảng; làm những việc mà pháp luật không cho phép.

Điều 2. (Điều 7 cũ và bổ sung): Không chấp hành các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng; tự ứng cử, nhận đề cử và đề cử các chức danh của tổ chức nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức CT-XH, các tổ chức quần chúng được Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ khi chưa được tổ chức đảng có thẩm quyền cho phép.

Điều 3. (Bổ sung mới): Phản bác, phủ nhận, xuyên tạc chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; không thực hiện trách nhiệm nêu gương; chủ nghĩa cá nhân, cơ hội, vụ lợi; "tư duy nhiệm kỳ", đoàn kết 15 xuôi chiều, dân chủ hình thức, thấy đúng không bảo vệ, thấy sai không đấu tranh; độc đoán, chuyên quyền, quan liêu, xa rời quần chúng.

Điều 4. (Điều 2 cũ và bổ sung thêm): Cung cấp, để lộ, làm mất hoặc viết bài, đăng những thông tin, tài liệu bí mật của Đảng và Nhà nước hoặc những việc chưa được phép công bố; tàng trữ, tuyên truyền, tán phát hoặc xúi giục người khác tuyên truyền, tán phát thông tin dưới mọi hình thức để truyền bá những thông tin, quan điểm trái với chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà Nước.

Điều 5. (Điều 3 cũ có bổ sung thêm): Viết bài hoặc cung cấp tài liệu cho người khác viết, nói, cho đăng tải tin, bài sai sự thật, không đăng tải ý kiến phản hồi, cải chính theo quy định. Sáng tác, sản xuất, tàng trữ, tán phát các tác phẩm, công trình văn học, nghệ thuật không lành mạnh, trái thuần phong mỹ tục Việt Nam, mang tính kích động gây ảnh hưởng xấu trong xã hội; tán phát bài viết, bài nói, phỏng vấn, hồi ký, phim, ảnh không đúng quy định.

Điều 6. (Điều 5 + 1 phần Điều 4 cũ): Tố cáo có nội dung mang tính bịa đặt; cùng người khác viết, ký tên trong đơn tố cáo; viết đơn tố cáo giấu tên, mạo tên. Gửi hoặc tán phát đơn khiếu nại, tố cáo dưới mọi hình thức đến nơi không có thẩm quyền giải quyết. Đe doạ, trù dập, trả thù người khiếu nại, tố cáo; không thực hiện các quy định của Đảng và pháp luật về bảo vệ người tố cáo, phê bình, góp ý; kích động, xúi giục, cưỡng ép người khác khiếu nại, tố cáo.

Điều 7. (Điều 6 cũ có bổ sung): Tổ chức, tham gia các tổ chức, hội trái quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước; biểu tình, tụ tập đông người gây mất trật tự, an ninh.

Điều 8. (Điều 4 cũ có bổ sung): Tổ chức, xúi giục, tham gia các hoạt động bè phái, cục bộ gây mất đoàn kết nội bộ. Lợi dụng việc phản ánh, góp ý kiến đối với Đảng, Nhà nước để đả kích, vu cáo, xúc phạm, nhận xét, đánh giá tùy tiện đối với tổ chức, cá nhân.

Điều 9. (Điều 13 cũ có bổ sung thêm): Báo cáo, lập hồ sơ, kê khai lý lịch, kê khai tài sản, thu nhập không trung thực. Sử dụng văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận giả, không hợp pháp; nhập quốc tịch, chuyển tiền, tài sản 16 ra nước ngoài, mở tài khoản và mua bán tài sản ở nước ngoài trái quy định.

Điều 10. (Điều 11 + 1 phần Điều 9 cũ và bổ sung thêm): Chủ trì, tham mưu ban hành văn bản có nội dung trái quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Thực hiện không đúng quy định trong quản lý đầu tư, xây dựng, sử dụng nhà, đất, tài nguyên, tài chính, tài sản của Đảng, Nhà nước.

Điều 11. (Điều 8+17 cũ và có bổ sung thêm): Vi phạm đạo đức công vụ, bao che, báo cáo sai sự thật khi thực hiện nhiệm vụ; thiếu trách nhiệm để cơ quan, đơn vị, địa phương, cá nhân do mình trực tiếp quản lý xảy ra tình trạng mất đoàn kết, tham nhũng, lãng phí, tiêu cực và các vi phạm khác. - Không báo cáo, không xử lý các hành vi tham nhũng, lãng phí, tiêu cực. Can thiệp, tác động hoặc để vợ (chồng), con, bố, mẹ, anh, chị, em ruột mình, bên vợ (chồng) và người khác lợi dụng vị trí công tác của mình để trục lợi. Lợi dụng chủ trương khuyến khích và bảo vệ cán bộ năng động, sáng tạo vì lợi ích chung để thực hiện hoặc bao che hành vi vụ lợi, tham nhũng, tiêu cực, vi phạm quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước.

Điều 12. (Bổ sung, phát triển Điều 10 cũ): Có hành vi chạy chức, chạy quyền, bao che, tiếp tay, can thiệp, tác động dưới mọi hình thức đến tổ chức, cá nhân để bản thân hoặc người khác được tiếp nhận, tuyển dụng, quy hoạch, luân chuyển, bổ nhiệm, đề cử, ứng cử, khen thưởng, phong tặng danh hiệu, đi học, đi nước ngoài, thực hiện chế độ, chính sách cán bộ trái quy định.

Điều 13. (Bổ sung, phát triển Điều 10 cũ): Can thiệp, tác động vào hoạt động kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án, xét đặc xá, giải quyết khiếu nại, tố cáo để bao che, tiếp tay cho hành vi vi phạm quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Tác động, ép buộc, mua chuộc tổ chức, cá nhân để giảm trách nhiệm, hình phạt cho người khác.

Điều 14. (Phát triển Điều 12, 13, 15 cũ): Tham ô, đưa, nhận, môi giới hối lộ hoặc lợi dụng vị trí công tác để môi giới, hối lộ dưới mọi hình thức; 17 tổ chức, tham gia hoặc tạo điều kiện thực hiện hoạt động rửa tiền, đi vay, cho vay trái quy định của pháp luật.

Điều 15. (Điều 14 cũ): Tặng, nhận quà dưới mọi hình thức để tác động đến tổ chức, người có trách nhiệm dẫn đến việc quyết định sai, có lợi riêng cho bản thân hoặc cá nhân, tổ chức, cơ quan, doanh nghiệp.

Điều 16. (Phát triển nội dung Điều 8, 15 cũ): Không thực hành tiết kiệm, để xảy ra thất thoát, lãng phí trong việc quản lý, sử dụng tài chính, tài sản công; mua sắm, quản lý, sử dụng tài sản công trái quy định.

Điều 17. (Điều 16 cũ): Can thiệp, tác động để vợ (chồng), con, bố, mẹ, anh, chị, em ruột mình, bên vợ (chồng), bản thân và người khác đi du lịch, học tập, chữa bệnh bằng nguồn tài trợ của các tổ chức, cá nhân có liên quan đến ngành, lĩnh vực theo dõi, quản lý.

Điều 18. (Điều 17 và 19 cũ): Tổ chức, tham gia đánh bạc dưới mọi hình thức; sử dụng các chất ma túy; sử dụng rượu, bia không đúng quy định hoặc đến mức bê tha và các tệ nạn xã hội khác. Tổ chức việc cưới, việc tang và các sự kiện khác của cá nhân, gia đình xa hoa, lãng phí hoặc nhằm mục đích vụ lợi. Thờ ơ, vô cảm với các hành vi sai trái trong xã hội; có hành vi bạo lực trong gia đình; vi phạm chính sách dân số; sống chung với người khác như vợ chồng; vi phạm quy định về kết hôn với người nước ngoài.

Điều 19. (Điều 18 cũ): Mê tín, hoạt động mê tín; ủng hộ hoặc tham gia các tôn giáo bất hợp pháp hoặc lợi dụng tôn giáo, tín ngưỡng để trục lợi.

5. Hội nghị Trung ương 5 (05/2022): Ban Chấp hành Trung ương đã ban hành:

Nghị quyết số 18-NQ/W về "Tiếp tục đổi mới, hoàn thiện thể chế, chính sách; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý và sử dụng đất; tạo động lực đưa nước ta trở thành nước phát triển có thu nhập cao";

Nghị quyết số 19-NQ/W về "Nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045";

Nghị quyết số 20-NQ/W về "Tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới";

Nghị quyết số 21-NQ/W về "Tăng cường củng cố, xây dựng tổ chức cơ sở đảng và nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên trong tình hình mới". Nghị quyết số 21-NQ/W có một số nội dung đáng chú ý sau đây: 1. Quan điểm chỉ đạo:

(1) TCCS đảng là nền tảng của Đảng, hạt nhân chính trị ở cơ sở, là cầu nối giữa Đảng với nhân dân, bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng ở cơ sở. Xây dựng TCCS đảng phải gắn với xây dựng tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả. Xây dựng TCCS đảng trong sạch vững mạnh là nhiệm vụ quan trọng, thường xuyên của các cấp ủy, tổ chức đảng, đảng viên.

(2) Nâng cao năng lực lãnh đạo, cầm quyền của Đảng và sức chiến đấu của TCCS đảng phải gắn với xây dựng, chỉnh đốn Đảng về chính trị, tư tưởng, đạo đức, tổ chức và cán bộ; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng; bảo đảm tính lãnh đạo, giáo dục, chiến đấu trong sinh hoạt đảng; nâng cao chất lượng đội ngũ cấp ủy viên, nhất là bí thư cấp ủy.

(3) Chất lượng đội ngũ đảng viên là nhân tố quyết định năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của TCCS đảng. Phải tạo môi trường để đảng viên rèn luyện, phấn đấu, đồng thời phải tự ý thức học tập, rèn luyện, không ngừng nâng cao bản lĩnh chính trị, thực hiện nghiêm các nguyên tắc tổ chức của Đảng. Thực hiện nghiêm túc, chặt chẽ việc rà soát, sàng lọc, đưa những người không đủ tư cách đảng viên ra khỏi Đảng.

2. Mục tiêu:

- Mục tiêu tổng quát:

(1) Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong việc nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của TCCS đảng và chất lượng đội ngũ đảng viên, góp phần xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị ở cơ sở trong sạch, vững mạnh, cố niềm tin của nhân dân đối với Đảng.

(2) Xây dựng đội ngũ cấp ủy viên, nhất là bí thư cấp ủy đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, lãnh đạo thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ chính trị của TCCS đảng.

(3) Nâng cao chất lượng phát triển đảng viên, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới;

- Mục tiêu cụ thể:

Đến năm 2025:

(1) Hằng năm có 90% TCCS đảng được đánh giá, xếp loại từ hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên;

(2) Phấn đấu 100% thôn, bản có đảng viên;

(3) Tỷ lệ kết nạp đảng viên hằng năm đạt tỷ lệ từ 3 - 4% tổng số đảng viên.

Đến năm 2030:

(1) Hằng năm có trên 90% TCCS đảng được đánh giá, xếp loại từ hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên;

(2) 19 Phấn đấu 100% thôn, bản có chi bộ;

 (3) Tỷ lệ kết nạp đảng viên hằng năm từ 3 - 4% tổng số đảng viên.

3. Nhiệm vụ, giải pháp:

(1) Củng cố, nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của TCCS đảng.

(i) Đổi mới, hoàn thiện mô hình tổ chức TCCS đảng:

- Tiếp tục đổi mới, kiện toàn, sắp xếp, hoàn thiện mô hình tổ chức các loại hình TCCS đảng cho đồng bộ, phù hợp với việc sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị và công tác cán bộ. Triển khai thực hiện hiệu quả mô hình “chi bộ bốn tốt”, “đảng bộ cơ sở bốn tốt” (Hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị; chất lượng sinh hoạt tốt; đoàn kết, kỷ luật tốt; cán bộ, đảng viên tốt).

- Tiếp tục hoàn thiện mô hình tổ chức đảng trực thuộc đảng ủy xã, phường, thị trấn. Đối với thôn, tổ dân phố có đông đảng viên thì thành lập chi bộ trực thuộc đảng ủy cơ sở và tổ chức thí điểm sinh hoạt tổ đảng. Tổng kết, đánh giá hiệu quả họat động của mô hình đảng bộ bộ phận, nhất là ở xã, phường, thị trấn để có giải pháp phù hợp. Tiếp tục củng cố, xây dựng, nâng cao chất lượng hoạt động của các chi bộ quân sự, công an xã, phường, thị trấn đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ và phù hợp với quy định về tổ chức đảng trong Quân đội, Công an.

- Đổi mới mô hình TCCS đảng ở cơ quan đảng, nhà nước, Mặt trận tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội, hội quần chúng ở cấp tỉnh, cấp huyện. Quan tâm phát triển tổ chức đảng ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng đồng bào có đạo, khu đô thị mới,… Nghiên cứu mô hình TCCS đảng ở ngoài nước cho phù hợp, nhất là ở những địa bàn có vị trí quan trọng, số lượng đảng viên đông, phạm vi hoạt động rộng, nơi có tổng lãnh sự quán.

- Sắp xếp mô hình tổ chức cơ sở đảng trong các loại hình doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp theo ngành, lãnh thổ, bảo đảm thực hiện hiệu quả nhiệm vụ chính trị và phối hợp chặt chẽ với cấp ủy địa phương. Tiếp tục đẩy mạnh xây dựng, phát triển tổ chức cơ sở đảng ở các doanh nghiệp khu vực ngoài nhà nước. Giao một số quyền cấp trên cơ sở cho đảng ủy cơ sở cơ quan, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp có quy mô lớn, quan trọng và có số lượng đảng viên 20 đông. Đối với những đảng ủy cơ sở đã được giao một số quyền cấp trên cơ sở nếu đủ điều kiện thì nâng cấp thành cấp ủy cấp trên trực tiếp cơ sở. (ii) Rà soát, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện và thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm, mối quan hệ công tác của các loại hình TCCS đảng:

- Tiếp tục rà soát, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm, mối quan hệ công tác của các loại hình TCCS đảng cho phù hợp với thực tế và yêu cầu, nhiệm vụ mới. - Tăng cường mối quan hệ phối hợp giữa tổ chức cơ sở đảng trong tập đoàn kinh tế, tổng công ty với cấp ủy địa phương, bảo đảm sự lãnh đạo tập trung, thống nhất của đảng ủy, tập đoàn, tổng công ty gắn với sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy địa phương.

- Ban hành quy chế làm việc mẫu của cấp ủy cơ sở đối với những nơi thực hiện mô hình bí thư cấp ủy đồng thời là chủ tịch UBND cấp xã, nơi tổ chức thí điểm mô hình chính quyền đô thị; hướng dẫn ban thường vụ cấp ủy cấp tỉnh, thành phố xây dựng, ban hành quy chế làm việc mẫu của cấp ủy cơ sở phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và thực tiễn ở cơ sở.

(iii) Đổi mới nội dung, phương thức lãnh đạo của TCCS đảng; nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ:

- Đổi mới nội dung, phương thức, phong cách lãnh đạo, lề lối làm việc, nâng cao tinh thần trách nhiệm, năng lực lãnh đạo của cấp ủy, bí thư cấp ủy cơ sở, bảo đảm vai trò hạt nhân và sự lãnh đạo của Đảng ở cơ sở; thực hiện nghiêm nguyên tắc tập trung dân chủ, tự phê bình và phê bình, giữ vững kỷ luật, kỷ cương, đoàn kết trong Đảng. Cấp ủy cấp trên phân công cấp ủy viên phụ trách và dự sinh hoạt với TCCS đảng, kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, thường xuyên kiểm ra, giám sát việc thực hiện nhiệm vụ.

- Tiếp tục đổi mới và nâng cao hiệu quả công tác đánh giá, xếp loại TCCS đảng và đảng viên, khắc phục tình trạng hình thức trong đánh giá, xếp loại hàng năm. Cấp ủy, bí thư cấp ủy phải chịu trách nhiệm về kết quả đánh giá, xếp loại hàng năm và thông báo công khai theo Quy chế dân chủ ở cơ sở.

- Tiếp tục nâng cao chất lượng sinh họat chi bộ. Nội dung sinh hoạt chi bộ phải gắn với thực hiện các nghị quyết, kết luận của Trung ương về xây 21 dựng, chỉnh đốn Đảng; học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên; kiên quyết ngăn chặn, đẩy lùi suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa.

- Thực hiện nghiêm chế độ sinh hoạt chi bộ, cấp ủy; bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ, nêu cao tự phê bình và phê bình, đoàn kết nội bộ; nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ; kịp thời thông tin, phổ biến, quán triệt chủ trương, nghị quyết, lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy cấp trên. Kịp thời biểu dương, khen thưởng đảng viên tiêu biểu; xử lý tổ chức đảng và đảng viên vi phạm.

(iv) Nâng cao bản lĩnh chính trị, năng lực lãnh đạo, kỹ năng và nghiệp vụ công tác đảng cho đội ngũ cấp ủy viên cơ sở:

- Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao tỷ lệ bí thư, phó bí thư cấp ủy cơ sở ở xã, phường, thị trấn có trình độ lý luận chính trị từ trung cấp trở lên. Thường xuyên bồi dưỡng cho cấp ủy viên cơ sở, nhất là bí thư cấp ủy, bí thư, phó bí thư chi bộ về kỹ năng, nghiệp vụ công tác đảng, công tác quần chúng.

- Cấp ủy viên, cán bộ lãnh đạo, quản lý, nhất là người đứng đầu phải gương mẫu, nêu cao trách nhiệm đói với công tác xây dựng Đảng ở đảng bộ, chi bộ nơi mình sinh hoạt; phải chịu trách nhiệm khi tổ chức đảng nơi mình sinh hoạt yếu kém, xảy ra tham nhũng, tiêu cực.

- Nghiên cứu chế độ, chính sách đối với cán bộ làm công tác văn phòng cấp ủy; chế độ phụ cấp đối với cán bộ đảng, đoàn thể, tổ chức đảng trực thuộc đảng ủy cơ sở; chính sách hỗ trợ họat động của TCCS đảng vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng tôn giáo, biên giới, hải đảo, vùng đặc biệt khó khăn.

- Thực hiện chủ trương bí thư cấp ủy đồng thời là chủ tịch HĐND, bí thư cấp ủy đồng thời là chủ tịch UBND ở những nơi có điều kiện; bí thư chi bộ đồng thời là trưởng thôn, bản, ấp, tổ trưởng tổ dân phố; bí thư cấp ủy đồng thời là thủ trưởng cơ quan, đơn vị.

 (2) Nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên:

(i) Đổi mới, tăng cường công tác giáo dục chính trị, tư tương, rèn luyện, nâng cao bản lĩnh chính trị cho đảng viên

- Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ lý luận cho đảng viên. Chủ động nắm tình hình, diễn biến tư tưởng của đảng viên trước những vấn đề mới phát sinh; tăng cường bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.

- Bổ sung, hoàn thiện các giá trị đạo đức cách mạng của đảng viên phù hợp với thời kỳ phát triển mới. Thường xuyên giáo dục đạo đức cách mạng và “tự soi, tự sửa”, làm cho đảng viên thấy rõ trách nhiệm trước Đảng, trước dân.

(ii) Tăng cường công tác quản lý đảng viên; kịp thời rà soát, sàng lọc, đưa ra khỏi Đảng những đảng viên không còn đủ tư cách:

- Cấp ủy cơ sở phải làm tốt công tác quản lý đảng viên; thường xuyên kiểm tra chi bộ, đảng viên thực hiện chế độ sinh hoạt đảng, quản lý đảng viên.

- Cấp ủy, chi bộ phân công nhiệm vụ cho đảng viên, thường xuyên kiểm ra, giám sát thực hiện. Mỗi đảng viên phải xây dựng kế hoạch rèn luyện, phấn đấu để cấp ủy, chi bộ giám sát, làm cơ sở cho việc đánh giá, xếp loại cuối năm.

- Tăng cường công tác quản lý đảng viên, nhất là về tư tưởng chính trị; tạo điều kiện thuận lợi sinh hoạt đảng đối với đảng viên là sinh viên tốt nghiệp, bộ đội xuất ngũ, đảng viên đi làm xa nơi thường trú.

(iii) Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng công tác kết nạp đảng viên:

- Nâng cao trách nhiệm của các cấp ủy trong công tác kết nạp đảng viên; xây dựng và thực hiện có hiệu quả kế hoạch phát triển đảng viên hàng năm và cả nhiệm kỳ. Đẩy mạnh bồi dưỡng kết nạp vào Đảng những đoàn viên ưu tú; quan tâm phát triển đảng trong công nhân, cán bộ DN ngoài nhà nước,…

- Tập trung củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động của tổ chức Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, tổ chức công đoàn và các tổ chức chính trị - xã hội ở các địa bàn chưa có tổ chức đảng, đảng viên để tạo nguồn kết nạp đảng. Đổi mới nội dung, chương trình bồi dưỡng quần đối tượng Đảng và đảng viên mới.

(3) Tăng cường công tác kiểm ra, giám sát, kỷ luật Đảng:

(i) Coi trọng tự kiểm ra, giám sát của TCCS đảng; kết hợp kiểm tra, giám sát thường xuyên với kiểm ra, giám sát theo chuyên đề. Nội dung kiểm tra, giám sát tập trung vào thi hành Điều lệ Đảng, chấp hành nguyên tắc tập trung dân chủ, đoàn kết nội bộ, sinh hoạt đảng, trách nhiệm nêu gương….

(ii) Tăng cường kiểm tra, giám sát của cấp ủy và UBKT cấp trên đối với TCCS đảng. Đồng thời, tăng cường chỉ đạo của UBKT cấp trên đối với cấp ủy và UBKT cấp ủy cơ sở; kịp thời xử lý tổ chức đảng và đảng viên vi phạm.

(4) Phát huy vai trò của MTTQ Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội và nhân dân tham gia xây dựng TCCS đảng và cán bộ, đảng viên:

(i) Cấp ủy cơ sở phải chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ của MTTQ Việt Nam và các tổ chức chính tri-xã hội; tạo điều kiện để MTTQ Việt Nam, các tổ chức chính tri-xã hội phát huy vai trò đại diện, làm tốt công tác tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, góp phần xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh.

(ii) Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội và hội quần chúng động viên nhân dân tích cực tham gia đóng góp ý kiến, giám sát việc nêu gương, tu dưỡng, rèn luyện đạo đức, lối sống của cán bộ, đảng viên ở nơi công tác và nơi cư trú, nhất là người đứng đầu, cán bộ lãnh đạo, quản lý.

6. Hội nghị Trung ương 6 (từ 03-9/10/2022): Ban Chấp hành Trung ương đã ban hành:

Kết luận số 45-KL/TW, ngày 09/11/2022 về “Định hướng quy hoạch tổng thể quốc gia thời kỳ 2021 - 2030 và tầm nhìn đến năm 2050”;

Nghị quyết số 27-NQ/TW, ngày 17/11/2022 về “Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền XHCN VN trong tình hình mới”;

Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 17/11/2022 về “Tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động của hệ thống chính trị trong tình hình mới”;

Nghị quyết số 29-NQ/TW, ngày 17/11/2022 về “Tiếp tục đẩy mạnh CNH, HĐH đến 2030, tầm nhìn đến năm 2050”;

Nghị quyết số 28-NQ/TW về “Tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động của hệ thống chính trị trong tình hình mới” có một số nội dung mới đáng chú ý sau:

1. Quan điểm:

(1). Đổi mới PTLD, cầm quyền của Đảng phải kiên định, vận dụng sang ạo Chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; thực hiện nghiêm nguyên tắc tổ chức, hoạt động của Đảng, nhất là nguyên tắc tập trung dân chủ.

(2) Phải chủ động, tích cực, có quyết tâm chính trị cao, đồng thời cần thận trọng, có bước đi vững chắc.

(3). Có quyết tâm cao, nỗ lực lớn tron tổ 24 chức thực hiện, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ, sâu sắc về đổi mới PTLĐ, cầm quyền của Đảng trong điều kiện mới.

2. Mục tiêu:

(1) Tạo chuyển biến mạnh mẽ, thực chất trong đổi mới PTLĐ của Đảng đối với HTCT, bảo đảm hiệu quả, thiết thực, sát thực tiễn, đáp ứng yêu cầu lãnh đạo toàn diện của Đảng trong giai đoạn mới;

(2) Nâng cao năng lực tổ chức thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, nhất là thể chế hóa, cụ thể hóa thành luật và các văn bản dưới luật để thực hiện;

(3) Xây dựng phương pháp công tác, lề lối làm việc của các cấp ủy, tổ chức đảng thực sự khoa học, dân chủ, sát thực tiễn, bảo đảm thông suốt từ Trung ương đến cơ sở.

4. Nhiệm vụ, giải pháp (có 06 nhiệm vụ, giải pháp):

(1) Đổi mới, nâng cao chất lượng ban hành và tổ chức thực hiện có hiệu quả các chủ trương, đường lối, nghị quyết của Đảng.

(2) Đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, vận động và chú trọng tiếp thu ý kiến đóng góp của cán bộ, đảng viên và Nhân dân.

(3) Đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác tổ chức, cán bộ. Hoàn thiện mô hình tổ chức bộ máy của các tổ chức trong HTCT từ Trung ương đến cơ sở; tinh giảm biên chế theo vị trí việc làm và có trọng tâm, trọng điểm. Khuyến khích và bảo vệ cán bộ năng động, sáng tạo… vì lợi ích chúng.

(4) Đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác kiểm ra, giám sát. Phối hợp chặt chẽ, đồng bộ, hiệu quả giữa các cơ quan kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án.

(5) Phát huy vai trò, trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên, nhất là người đứng đầu cấp ủy, chính quyền các cấp.

(6) Đẩy mạnh cải cách hành chính, đổi mới phong cách lãnh đạo, phương pháp công tác, lề lối làm việc của các cơ quan lãnh đạo của Đảng từ Trung ương đến cơ sở./.


Các đại biểu tại điểm cầu Ban Tổ chức Trung ương.
VP Hội Nhà báo tỉnh


Tin mới hơn:
Tin cũ hơn: